Thông tin chính sách mới
Quy định hạn mức các loại đất khi giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (11/10/2024)
-   +   A-   A+   In  

Ngày 10/10/2024, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 32/2024/QĐ-UBND về Quy định hạn mức các loại đất khi giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Quyết định này quy định hạn mức các loại đất khi giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, gồm các trường hợp sau:

1. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai.

2. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối theo quy định tại khoản 5 Điều 176 của Luật Đất đai.

3. Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn theo quy định tại khoản 2 Điều 195 của Luật Đất đai.

4. Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị theo quy định tại khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai.

Đối tượng áp dụng, gồm: cơ quan nhà nước được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai; người sử dụng đất, người được giao quản lý đất theo quy định của Luật Đất đai và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Quy định hạn mức các loại đất để thực hiện việc giao đất cho cá nhân

1. Đất ở

a) Đối với những khu vực đã có quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, diện tích đất ở để giao cho cá nhân tự làm nhà ở theo quy hoạch đã được phê duyệt (tương ứng một thửa hoặc 01 lô đất).

b) Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, hạn mức đất ở để thực hiện việc giao đất cho cá nhân tự làm nhà ở như sau:

- Huyện Côn Đảo và các phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố: Không quá 100m2/01 cá nhân.

- Các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Không quá 200m2/01 cá nhân.

2. Đất chưa sử dụng

Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai được quy định như sau:

a) Giao đất để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không quá 03 ha;

b) Giao đất để trồng cây lâu năm không quá 10 ha;

c) Giao đất để trồng rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng không quá 30 ha.

Hạn mức đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân

1. Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Đất đai (Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980) được quy định như sau:

a) Huyện Côn Đảo và các phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố: Diện tích đất ở được công nhận là 50m2/01 cá nhân trong một hộ; tối thiểu là 100m2/01 hộ (hoặc 100m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân) và tối đa là 500m2/01 hộ (hoặc 500m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân).

b) Các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Diện tích đất ở được xác định 80m2/01 cá nhân trong một hộ; tối thiểu là 200m2/01 hộ (hoặc 200m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân) và tối đa là 1000m2/01 hộ (hoặc 1000m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân).

2. Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai (Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993) được quy định như sau:

a) Huyện Côn Đảo và các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố còn lại: Diện tích đất ở được xác định 50m2/01 cá nhân trong một hộ; tối thiểu là 100m2/01 hộ (hoặc 100m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân) và tối đa là 200m2/01 hộ hoặc cá nhân (hoặc 200m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân).

b) Các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Diện tích đất ở được xác định 80m2/01 cá nhân trong một hộ; tối thiểu là 200m2/01 hộ (hoặc 200m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân) và tối đa là 400m2/01 hộ (hoặc 400m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân).

3. Việc xác định số lượng cá nhân trong hộ gia đình để tính hạn mức công nhận đất ở thực hiện theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024.

Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xem xét cụ thể từng trường hợp nêu tại Điều 3 và Điều 4 của Quyết định này để thực hiện việc giao đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất tại địa phương mình quản lý.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc thì UBND các huyện, thị xã, thành phố, các hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định về hạn mức các loại đất khi giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Nguồn: Quyết định số 32/2024/QĐ-UBND