Tin KHCN trong nước
Hoàn thiện pháp lý về việc tiếp cận nguồn gene (20/07/2017)
-   +   A-   A+   In  
Nghị định số 59/2017/NĐ-CP về quản lý tiếp cận nguồn gene và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gene sẽ là một bước hoàn thiện hệ thống luật pháp và nội luật hóa Nghị định thư Nagoya sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 31 tham gia Nghị định thư này.

Ảnh minh họa
 

Tiếp cận nguồn gene và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gene là mục tiêu thứ 3 của Công ước Đa dạng sinh học được cộng đồng thế giới thông qua vào năm 1992. Mục tiêu này đã được cụ thể hóa ở Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gene.

Thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực đa dạng sinh học. Vấn đề tiếp cận nguồn gene đã được quy định tại Luật Đa dạng sinh học và một số văn bản khác.

Mặc dù những văn bản trên đã tạo khung pháp lý cơ bản, nhưng vẫn còn thiếu các quy định cụ thể về quy trình cấp giấy phép tiếp cận nguồn gene, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp/thu hồi giấy phép, quy định về lợi ích tiền tệ và phi tiền tệ, các điều khoản thương thảo và ký kết hợp đồng tiếp cận nguồn gene, chia sẻ lợi ích các bên có liên quan... Do vậy, việc ban hành một văn bản mới nhằm hoàn thiện hệ thống luật pháp và nội luật hóa Nghị định thư Nagoya là một yêu cầu cấp thiết sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Nghị định thư. Và ngày 12/5/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định 59 về quản lý tiếp cận nguồn gene và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gene.

Tại buổi thông tin về Nghị định 59 do Tổng cục Môi trường (Bộ TN&MT) phối hợp với các đơn vị tổ chức vào ngày 19/7, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Nguyễn Thế Đồng, cho biết Nghị định đã nêu cụ thể về nguyên tắc trong quản lý tiếp cận nguồn gene và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gene; cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Nghị định thư Nagoya và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép tiếp cận nguồn gene; đối tượng, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép; các quy định về chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gene.

Về trình tự đăng ký và đề nghị cấp giấy phép tiếp cận nguồn gene, Nghị định đã quy định cụ thể các bước, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp. Cụ thể: Đăng ký tiếp cận nguồn gene với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thỏa thuận và ký hợp đồng với bên cung cấp; đề nghị UBND cấp xã xác nhận hợp đồng; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiếp cận nguồn gene tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu bổ sung hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

Về đối tượng phải đăng ký và đề nghị cấp giấy phép tiếp cận nguồn gene, Nghị định 59 quy định bao gồm: Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu tiếp cận nguồn gene để nghiên cứu vì mục đích thương mại, triển sản phẩm thương mại; tổ chức cá nhân nước ngoài có nhu cầu tiếp cận nguồn gene trên lãnh thổ Việt Nam; tổ chức cá nhân có nhu cầu đưa nguồn gene được tiếp cận ra nước ngoài, trừ mục đích phục vụ nghiên cứu không thương mại.

Nghị định cũng quy định trình tự rút gọn giấy phép đưa nguồn gene ra nước ngoài để học tập, nghiên cứu không vì mục đích thương mại đối với học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh, tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam. Quy định nêu trên nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy nghiên cứu khoa học trong nước về tài nguyên di truyền và phù hợp với nội dung quy định tại Nghị định thư Nagoya.

Nguồn: Baochinhphu.vn

Số lượt đọc: 6141

Về trang trước Về đầu trang

TIN TỨC KHÁC
  • Bộ KH&CN giải đáp cho doanh nghiệp về hiệu lực Giấy chứng nhận hợp quy (22/10/2018)
  • Hiện trạng và giải pháp ứng dụng công nghệ bảo quản trên tàu khai thác xa bờ và tàu hậu cần thuỷ sản của tỉnh BR-VT (22/10/2018)
  • Công nghệ chế biến một số sản phẩm giá trị gia tăng từ nguyên liệu còn lại trong công nghiệp chế biến cá (19/10/2018)
  • Hội nghị Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ ASEAN không chính thức lần thứ 10 (IAMMST-10) (19/10/2018)
  • Giải pháp ứng dụng công nghệ thủy phân đối với nguyên liệu cá tạp và triển vọng ứng dụng (18/10/2018)
  • Giải pháp công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm surimi và sản phẩm mô phỏng từ surimi trong quá trình chế biến và bảo quản tại các nhà máy chế biến surimi trên địa bàn tỉnh (18/10/2018)
  • Ứng dụng kỹ thuật sấy bằng bơm nhiệt (heat pump) để cải thiện chất lượng và tiết kiệm năng lượng cho quá trình sản xuất các sản phẩm khô thủy sản (18/10/2018)
  • Những giải pháp công nghệ mới trong sản xuất chitin, chitosan từ phế liệu của các nhà máy chế biến (tôm, mực, ghẹ, …) trên địa bàn tỉnh BR-VT (18/10/2018)
  • Công nghệ sản xuất collagen, gelatine từ nguyên liệu còn lại của nhà máy chế biến thủy sản (xương, da, vây, vẩy) và khả năng ứng dụng trên địa bàn tỉnh BR-VT (17/10/2018)
  • Ứng dụng công nghệ trong thu hồi protein từ nước rửa trong quá trình sản xuất surimi, chả cá tại các nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh BR-VT (17/10/2018)