Tin KHCN trong nước
Nghiên cứu chọn tạo giống và biện pháp kỹ thuật canh tác sắn bền vững ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên (10/10/2017)
-   +   A-   A+   In  
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là hai vùng sản xuất sắn hàng hóa quan trọng nhất ở Việt Nam. Năm 2009, cả hai vùng đã trồng 263,6 ngàn ha đạt sản lượng trên 5 triệu tấn. Trong đó, Đông Nam Bộ chiếm 113,5 ngàn ha và diện tích sắn Tây Nguyên là 150,1 ngàn ha. 

Giống sắn được trồng phổ biến hiện nay ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là KM94 có thời gian sinh trưởng hơn 10 tháng mới đạt được năng suất bột cao, mặt khác giống sắn KM94 hiện nay đang bị nhiễm bệnh sắn chổi rồng (Phytoplasma sp.) gây hại trên diện rộng ở các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Quảng Ngãi và Kon Tum làm thiệt hại đáng kể đến thu nhập và đời sống của nông dân. Để nâng cao năng suất và sản lượng sắn cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, chúng ta cần đa dạng cơ cấu giống từ ngắn, trung và dài ngày đồng thời xác định giống sắn có năng suất bột cao, khả năng kháng một số bệnh, thích hợp với từng tiểu vùng sinh thái.

Các nghiên cứu kỹ thuật canh tác sắn tại Đông Nam Bộ và Tây Nguyên hiện chưa có những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác chuyên sâu cho từng vùng sinh thái khác nhau phù hợp với từng loại đất, khí hậu và điều kiện canh tác tại địa phương. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về phân bón dành cho cây trồng này nhưng chưa có những nghiên cứu dài hạn và chưa xác định được mức bón cho cây sắn đối với từng loại đất, chưa đi sâu nghiên cứu bảo vệ đất chống xói mòn trên đất dốc trồng sắn.Các nghiên cứu yếu tố thường là đơn lẻ, chưa xây dựng được quy trình trồng sắn đạt năng suất và lợi nhuận cao phù hợp với điều kiện tự nhiên về đất đai, khí hậu, thời tiết và tập quán canh tác cho từng vùng sinh thái. Do đó, nhóm nghiên cứu do TS. Nguyễn Hữu Hỷ, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc, Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam - Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam đứng đầu đã đề xuất được thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống và biện pháp kỹ thuật canh tác sắn bền vững ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên” với mục tiêu chọn tạo được 1-2 giống sắn mới có năng suất cao hơn giống sắn phổ biến KM94 từ 10 - 15%, thích nghi với sinh thái Đông Nam Bộ và Tây Nguyên; Xác định được 1- 2 công thức phân bón đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao, bền vững; Hoàn thiện Quy trình kỹ thuật canh tác sắn tổng hợp đạt năng suất cao, bền vững có năng suất cao hơn sản xuất đại trà từ 10 - 15% thích hợp sinh thái Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.


Qua bốn năm thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã thu được các kết quả nghiên cứu như sau:
- Đã đáp ứng đầy đủ danh mục sản phẩm KH&CN đã ghi trong hợp đồng số 1068 ngày 19/06/2009 giữa đại diện Bộ Nông nghiệp & PTNT và Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam; 
- Đã chọn tạo được hai giống sắn mới KM140 và KM98-5 có năng suất cao hơn so với đối chứng KM94 từ 15 - 20%, thích nghi với sinh thái toàn quốc và các tỉnh phía Nam;
+ Giống KM 140 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận giống tại thông tư số: 65/2010/TT-BNNPTNT, ngày 05 tháng 11 năm 2010 và cho phép sản xuất hàng hoá trên toàn Quốc. Mã hàng: 0714-10-10-00.
+ Giống sắn KM98-5 đã được Hội đồng KH&CN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn họp ngày 30/11/2009 và nhất trí 100% đề nghị công nhận sản xuất thử tại các tỉnh phía Nam.
- Công thức phân bón 80N + 40 P2O5 + 80 K2O (kg/ha), 160N + 80 P2O5 + 160 K2O (kg/ha) cho sắn đạt năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao, bền vững thích hợp với điều kiện canh tác vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Quy trình kỹ thuật canh tác sắn tổng hợp đạt năng suất cao, bền vững thích hợp với sinh thái Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

Từ những kết quả thu được, nhóm nghiên cứu đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT đưa kết quả nghiên cứu của đề tài vào ứng dụng kết quả vào sản xuất.

Nguồn: Nasati

Số lượt đọc: 3502

Về trang trước Về đầu trang

TIN TỨC KHÁC
  • Hợp tác chuyển giao công nghệ sản xuất phân bón hữu cơ chất lượng cao (22/10/2018)
  • Bộ KH&CN giải đáp cho doanh nghiệp về hiệu lực Giấy chứng nhận hợp quy (22/10/2018)
  • Hiện trạng và giải pháp ứng dụng công nghệ bảo quản trên tàu khai thác xa bờ và tàu hậu cần thuỷ sản của tỉnh BR-VT (22/10/2018)
  • Công nghệ chế biến một số sản phẩm giá trị gia tăng từ nguyên liệu còn lại trong công nghiệp chế biến cá (19/10/2018)
  • Hội nghị Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ ASEAN không chính thức lần thứ 10 (IAMMST-10) (19/10/2018)
  • Giải pháp ứng dụng công nghệ thủy phân đối với nguyên liệu cá tạp và triển vọng ứng dụng (18/10/2018)
  • Giải pháp công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm surimi và sản phẩm mô phỏng từ surimi trong quá trình chế biến và bảo quản tại các nhà máy chế biến surimi trên địa bàn tỉnh (18/10/2018)
  • Ứng dụng kỹ thuật sấy bằng bơm nhiệt (heat pump) để cải thiện chất lượng và tiết kiệm năng lượng cho quá trình sản xuất các sản phẩm khô thủy sản (18/10/2018)
  • Những giải pháp công nghệ mới trong sản xuất chitin, chitosan từ phế liệu của các nhà máy chế biến (tôm, mực, ghẹ, …) trên địa bàn tỉnh BR-VT (18/10/2018)
  • Công nghệ sản xuất collagen, gelatine từ nguyên liệu còn lại của nhà máy chế biến thủy sản (xương, da, vây, vẩy) và khả năng ứng dụng trên địa bàn tỉnh BR-VT (17/10/2018)