Đề tài hướng dẫn thực hiện các mục tiêu sau: sẵn sàng lọc hoạt tính kháng viêm các cây thuộc chi Hedera ở các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam; phân lập và định cấu hình cấu trúc cụ thể của các chất chuyển hóa thứ cấp ở các loài Hedera ở Việt Nam, như helix, nepalensis - để tìm kiếm chất mới, chất có hoạt tính; và thử nghiệm các hoạt tính sinh học khác như kháng khuẩn, bảo vệ gan, gây độc tế bào…
Sau bốn năm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã thu được kết quả như sau:
- Đã thu thập 20 mẫu xoắn Hedera ở khu vực Đà Lạt, Lâm Đồng và Tây Bắc. Xác định tên khoa học và thiết kế tạo mẫu cao chiết và tiến hành phân tích thành phần hóa học bằng khối phổ phân giải cao. Nhóm nghiên cứu đã xác định được 46 hợp chất trong đó có 24 triterpene saponin bằng phương pháp UHPLC-QTOFMS/MS. Có 4 cấu trúc triterpene saponin được xác định và nghiên cứu là chất mới và tiến trình sắc ký phân đoạn chứa 2 chất mới để thử nghiệm một số hoạt tính.
- Đã thu thập 18 mẫu Hedera nepalensis ở phía Bắc (Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn, Lai Châu) xác định tên khoa học và thiết kế tạo mẫu cao chiết và tiến hành phân tích thành phần hóa học bằng khối phổ phân giải cao. Trong một nghiên cứu đã được công bố, nhóm nghiên cứu đã xác định được 45 chất bao gồm 21 saponin triterpene và 24 hợp chất khác. Có 8 cấu trúc triterpene saponin mới được nghiên cứu trên SciFinder, đã tiến hành sắc ký đoạn chứa các chất mới để thử nghiệm một số tính năng. Nghiên cứu so sánh thành phần hóa học của các loài H. nepalensis từ các vùng khác nhau, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân tích và xác định được 5 flavonoid và 6 axit phenolic trong tất cả các mẫu. Bên cạnh đó, trong một nghiên cứu khác về các hợp chất saponin của các mẫu H. nepalensis, có 42 hợp chất saponin đã được xác định, trong đó có sáu cấu trúc lần đầu tiên được công bố. Kết quả cho thấy saponin thành phần được tìm thấy trong các mẫu khác nhau.
- Sàng lọc tìm kiếm thành phần có hoạt tính kháng viêm và thử nghiệm một số hoạt tính sinh học khác như kháng khuẩn, bảo vệ gan, gây độc tế bào… Hoạt tính kháng khuẩn của phân đoạn và các chất hợp phân phân lập từ loài Hedera helix đã được thực hiện trên 2 chủng vi khuẩn là Staphylococcus Aureus và Pseudomonas aeruginosa. Kết quả là hederacoside B, C và D có hoạt tính kháng khuẩn chống lại Staphylococcus Aureus và Pseudomonas aeruginosa thấp hơn so với các phân đoạn, cho thấy các hợp chất có hoạt tính không phải là saponin này. Kết quả tương tự khi đánh giá hoạt tính của α-hederin chống lại Staphylococcus Aureus, nhưng khi nghiên cứu về Pseudomonas aeruginosa, α-hederin cho thấy hoạt tính cao hơn một chút so với ba saponin còn lại và tương đương với phân đoạn được sử dụng để phân tích nó (MC2b). Vì vậy, có thể suy ra rằng α-hederin là hợp chất có hoạt tính chống lại Pseudomonas aeruginosa được phân lập từ MC2b. Tuy nhiên, kết quả này vẫn còn rất thấp.
- Phân lập và xác định cấu hình cấu trúc của các hợp chất chuyển hóa thứ cấp từ một số loài Hedera: Từ cao metanol (500.0 g) tiến hành sắc ký cột, sắc ký lớp móng cô lập được phân đoạn MA (15.0 g) , MB (158,0 g), MC (210,0 g). Từ phân đoạn MB (158.0 gam) tiến hành sắc ký cột, sắc ký lớp móng cô lập được 1 hợp chất HH-01 (2.16 g). Từ phân đoạn MC (210.0 gam) tiến hành sắc ký cột, sắc ký lớp sơn cô lập được 3 chất HH-02 (300.0 mg), HH-06 (15.0 mg) và HH-07 (50.0 mg). Ba hợp chất a-hederin (HH-01), hederasaponin C (HH-02), hederasaponin B (HH-07) có cấu trúc phù hợp với bảng phân tích thành phần hóa học cây thường xuân.
Có thể tìm đọc toàn văn báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 23331/2023) tại Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.