Thống kê KHCN
Hội thảo “Hoạt động Thống kê khoa học và công nghệ” (23/11/2016)
-   +   A-   A+   In  

Sáng 22/11/2016, tại Hà Nội, Cục Thông tin KH&CN gia đã tổ chức Tập huấn nghiệp vụ “Hoạt động Thống kê KH&CN” nhằm nâng cao năng lực tổ chức và thực hiện công tác thống kê KH&CN của các Sở KH&CN và các tổ chức KH&CN trực thuộc các Bộ, ngành.

Tham dự Hội thảo có ông Đào Mạnh Thắng, Phó Cục trưởng Cục thông tin KH&CN quốc gia; bà Tào Hương Lan, Phó Giám đốc Trung tâm Thống kê KH&CN và hơn 70 đại biểu là các lãnh đạo và cán bộ đến từ các Sở KH&CN, các vụ quản lý chuyên ngành, viện nghiên cứu của các Bộ, ban/ngành...

Hội thảo tập trung vào những nội dung chính sau: Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN; Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN; Chế độ báo cao thống kê tổng hợp về KH&CN; và Hướng dẫn sử dụng phần mềm Chế độ báo cáo thống kê.

Tại Hội thảo, các đại biểu được cung cấp các văn bản pháp lý về thống kê KH&CN, Bảng phân loại lĩnh vực nghiên cứu, Bảng phân loại dạng hoạt động KH&CN, những quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, những điểm mới trong thông tư 14/2015/TT-BKHCN quy định Hệ thống chỉ tiêu thông kê ngành KH&CN, những điểm mới trong Thông tư 25/2015/TT-BKHCN quy định Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN, những điểm mới trong Thông tư 26/2015/TT-BKHCN quy định Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở KH&CN. Sau cùng là những hướng dẫn triển khai Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN và cách thức cài đặt phần mềm IIS.

Thông tư 14/2015/TT-BKHCN phân công cụ thể cho các đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN; các Sở KH&CN chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê tại địa phương, cung cấp cho các cơ quan quản lý thuộc Bộ KH&CN; bổ sung thêm các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động KH&CN.

Thông tư 14/2015/TT-BKHCN cũng quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN, với nhiều điểm mới trong các nhóm chỉ tiêu cụ thể như sau: 


1) Các điểm mới trong nhóm chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng KH&CN đó là: Số tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Số cơ sở giáo dục đại học; Số tổ chức dịch vụ KH&CN; Số tổ chức có hoạt động KH&CN; Số tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN; Số phòng thí nghiệm chuyên ngành về KH&CN; Trang thiết bị nghiên cứu có giá trị lớn; Số bản sách KH&CN có trong thư viện, trung tâm thông tin của các tổ chức KH&CN; Số cơ sở dữ liệu về KH&CN được xây dựng; Số biểu ghi có trong cơ sở dữ liệu về KH&CN được xây dựng; Số đầu tên tạp chí KH&CN được bổ sung, truy cập; Số thư viện, trung tâm hoạt động thông tin KH&CN; Số khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. 


2) Các điểm mới trong nhóm chỉ tiêu Nhân lực trong ngành KH&CN đó là: Số người trong tổ chức KH&CN (*);Số người hoạt động KH&CN trong các cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN; Số người hoạt động KH&CN trong khu vực đơn vị sự nghiệp; Số người hoạt động KH&CN trong khu vực trường đại học, cao đẳng, học viện; Số người hoạt động KH&CN trong khu vực tổ chức dịch vụ; Số người hoạt động KH&CN trong khu vực doanh nghiệp; Số người có học vị tiến sĩ trong các tổ chức KH&CN.


3) Những điểm mới trong nhóm chỉ tiêu Tài chính cho KH&CN đó là: Tổng đầu tư xã hội cho hoạt động KH&CN; Kinh phí từ doanh nghiệp cho KH&CN; Kinh phí tài trợ từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho hoạt động KH&CN.


4) Các điểm mới trong nhóm chỉ tiêu về Hoạt động nghiên cứu KH&CN đó là: Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các khu vực; Số người hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (tính theo đầu người); Số cán bộ nghiên cứu (tính theo đầu người); Số cán bộ nghiên cứu quy đổi tương đương toàn thời gian (FTE); Số đề tài/đề án khoa học và công nghệ được phê duyệt mới; Số đề tài/đề án khoa học và công nghệ được nghiệm thu; Số dự án KH&CN được phê duyệt mới; Số dự án KH&CN được nghiệm thu; Số nhiệm vụ KH&CN đăng ký kết quả thực hiện; Số nhân lực được đào tạo thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; 


5) Các điểm mới trong nhóm chỉ tiêu về Hợp tác quốc tế trong KH&CN đó là: Số dự án hợp tác nghiên cứu chung với nước ngoài; Số nhà KH&CN nước ngoài làm việc tại Việt Nam.


6) Các điểm mới trong nhóm chỉ tiêu về Hoạt động và năng lực đổi mới sáng tạo, chuyển gia công nghệ đó là: Số tổ chức trung gian phát triển thị trường KH&CN; Số doanh nghiệp có Quỹ phát triển KH&CN; Tỷ lệ chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên lợi nhuận trước thuế; Tỷ lệ tăng trưởng (tốc độ) đổi mới công nghệ, thiết bị; Số trung tâm, sàn giao dịch công nghệ.

 
7) Các điểm mới trong nhóm chỉ tiêu về Sở hữu trí tuệ đó là: Số đơn đăng ký quốc tế đối tượng sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân Việt Nam; Số doanh nghiệp Việt Nam được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp; Số bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp. 


8) Các điểm mới trong nhóm chỉ tiêu về công bố KH&CN đó là: Số tài liệu chuyên khảo về KH&CN; Số lượt trích dẫn của các bài báo KH&CN của Việt Nam. 


9) Các điểm mới trong nhóm chỉ tiêu về Tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng đó là: Số giấy chứng nhận về hệ thống quản lý cấp cho tổ chức, doanh nghiệp.


10) Các điểm mới trong nhóm chỉ tiêu về Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân đó làL Số nhân lực hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; Số cán bộ được đào tạo về năng lượng nguyên tử. 


11) Các điểm mới trong nhóm chỉ tiêu về Thanh tra KH&CN đó là: Số nhiệm vụ KH&CN được thanh tra; Số tổ chức/cá nhân được thanh tra; Số tổ chức/cá nhân vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; Số hàng hóa, tang vật vi phạm bị tịch thu, tiêu hủy. 

Kết thúc hội thảo, các đại biểu tiến hành thảo luận, đặt câu hỏi và được giải đáp các thắc mắc để nắm rõ những điểm mới trong các thông tư nêu trên, từ đó nâng cao năng lực tổ chức và thực hiện công tác thống kê KH&CN. 

Nguồn: NASATI

Số lượt đọc: 1780

Về trang trước Về đầu trang