Mận, quả anh đào là những loại quả quen thuộc và được nhiều người yêu thích. Hiện nay chúng chủ yếu được trồng tại các tỉnh vùng cao, miền núi phía Bắc của nước ta như Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng, Sơn La, Bắc Kạn... và một số tỉnh thành khác. Ngoài trồng để lấy quả hiện nay nhiều vùng miền còn trồng để thu hút khách du lịch nên mang lại những giá trị lớn cho bà con. Tuy nhiên cũng giống như nhiều cây trồng khác mận hay quả anh đào đều bị loài bướm đêm Grapholita funebrana thuộc họ Tortricidae gây hại.
Loài này có sải cánh dài 10–15 mm. Con trưởng thành bay làm hai đợt từ cuối tháng 4 đến tháng 9. Cánh trước có màu hung đỏ, có sọc màu hung đỏ sẫm. Rìa góc cạnh của mảng gốc và cân trung tâm sẫm màu hơn, khoảng cách giữa chúng có sọc mờ với màu trắng đục về phía lưng. Ocellus có màu trắng đục mờ, viền bằng kim loại chì và bao gồm hai hoặc ba đốm đen. Cánh sau có màu hung đỏ, sẫm hơn ở phía sau. bẤu trùng có màu đỏ nhạt; đầu đen; tấm 2 màu đất son nhạt.
Ấu trùng thế hệ thứ nhất và thứ hai đào các chồi non, mềm, khiến các chồi héo và chết (các triệu chứng được gọi là chồi đâm hoặc đốm). Các thế hệ tiếp theo có thể ăn các đầu chồi và quả xanh, nhưng khi quả chín, đó trở thành nơi ăn ưa thích của loài gây hại này. Ấu trùng giai đoạn đầu thường xâm nhập vào quả ở đầu cuống và có thể không để lại dấu vết xâm nhập đáng chú ý, mặc dù có thể xâm nhập ở bất kỳ vị trí nào trên quả, đặc biệt là nơi hai quả chạm vào nhau. Ấu trùng ngay lập tức đục vào giữa quả và ăn xung quanh hạt. Sau khi trưởng thành, chúng thoát ra khỏi quả và hóa nhộng.
Trường hợp để ấu trùng này gây hại mà không có biện pháp phòng trừ sẽ đem lại những thiệt hại không nhỏ cho người trồng trọt. Do đó sự cần thiết phải có quy trình giám định ngài đục theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12709-2-21:2024 về quy trình giám định ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke, ngài hại quả Phương Đông Grapholita molesta Busck, ngài hại quả anh đào Grapholita packardi Zeller và ngài hại mận Grapholita prunivora Walsh do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Ngài đục mận, trái anh đào gây thiệt hại lớn cho người dân trồng trọt. Ảnh minh họa
Yêu cầu khi giám định nên dùng thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm thông thường và các thiết bị, dụng cụ gồm: Kính lúp soi nổi có thước đo, có độ phóng đại từ 10 lần đến 40 lần; Kính hiển vi có thước đo, có độ phóng đại từ 40 lần đến 1 000 lần; Bàn gia nhiệt có dải nhiệt từ 20°C đến 100°C; Tủ định ôn có thể vận hành ở nhiệt độ từ 0°C đến 50°C; Tủ sấy có thể vận hành từ 0 °C đến 100°C; Tủ lạnh có thể vận hành từ (-) 10°C đến 5°C; Hộp đựng tiêu bản lam; Vợt côn trùng; Ống tuýp nhựa có nắp; Hộp nhựa có nắp lưới 1cm2 có từ 630 mắt lưới đến 700 mắt lưới...
Tiêu chuẩn này cũng hướng dẫn khi sử dụng các hóa chất nên dùng loại tinh khiết phân tích và nước cất, trừ khi có quy định khác. Dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10% hoặc Kali hydroxit (KOH) 10%; Dung dịch tổng hợp; Dung dịch cồn Ethanol (C2H5OH) 70%. Lấy mẫu theo TCVN 12709-1:2019.
Khi thu các cá thể ở các giai đoạn phát dục đối với sâu non nên kiểm tra hàng hóa là ký chủ có triệu chứng gây hại dưới kính lúp soi nổi và cắt dọc quả để thu bắt sâu non. Đối với nhộng mẫu hàng hóa nông sản trong quá trình bảo quản, vận chuyển, nhộng có thể tồn tại ở trong quả hoặc bên ngoài quả vì vậy có thể thu bắt nhộng ở trong quả bằng cách bổ quả kiểm tra và thu nhộng ở thùng/túi đựng quả và các khe kẽ của phương tiện vận chuyển, bảo quản hàng hóa là ký chủ của chúng. Đối với trưởng thành sử dụng vợt côn trùng để thu bắt trưởng thành ngài hại quả.
Quá trình xử lý mẫu hàng hóa nên đặt mẫu hàng hóa trên trên lớp cát hoặc đất sạch, khô bên trong hộp nhựa có nắp lưới, giữ hộp đựng mẫu ở nhiệt độ phòng. Phía ngoài hộp có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng. Đối với ngà trưởng thành nghi là ngài hại quả thuộc giống Grapholita trước khi giám định hoặc bảo quản, cá thể trưởng thành được làm chết bằng phương pháp xử lý lạnh hoặc bằng lọ chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate.
Việc xử lý lạnh ngài trưởng thành thu được cho vào trong túi đựng mẫu hoặc tuýp nhựa có nắp và giữ trong ngăn đá tủ lạnh từ 1 giờ đến 3 giờ. Xử lý bằng lọ chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate trưởng thành thu được cho vào lọ chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate đậy nắp kín để trong 2 giờ.
Nếu nghi là sâu non của ngài hại quả giống Grapholita trước khi giám định hoặc bảo quản được làm chết bằng phương pháp xử lý lạnh hoặc xử lý nước nóng: Xử lý lạnh sâu non thu được cho vào trong túi đựng mẫu hoặc ống tuýp nhựa có nắp giữ trong ngăn đá tủ lạnh từ 1 giờ đến 3 giờ. Xử lý nước nóng cho mẫu sâu non vào cốc thủy tinh và đổ trực tiếp nước nóng 100°C lên mẫu và giữ trong thời gian từ 3 phút đến 7 phút.
Nếu nghi là nhộng của ngài hại quả giống Grapholita trước khi bảo quản được làm chết bằng phương pháp xử lý lạnh hoặc giữ để thu trưởng thành vũ hóa từ nhộng: Xử lý lạnh nhộng thu được cho vào trong túi đựng mẫu hoặc ống tuýp nhựa có nắp bỏ trong ngăn đá tủ lạnh từ 1 giờ đến 3 giờ. Thu trưởng thành từ nhộng đặt mẫu nhộng trên lớp cát hoặc đất sạch, khô bên trong hộp nhựa có nắp lưới đề ở nhiệt độ phòng. Phía ngoài hộp nhựa có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng. Kiểm tra và theo dõi mẫu đến khi thu được cá thể trưởng thành.
Về bảo quản, tiêu chuẩn này hướng dẫn đối với mẫu hàng hóa nghi nhiễm ngài hại quả: đặt mẫu hàng hóa trên lớp cát hoặc đất sạch, khô bên trong hộp nhựa có nắp lưới giữ ở nhiệt độ phòng. Phía ngoài hộp nhựa có dán nhãn kv hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng. Kiểm tra và theo dõi mẫu hàng hóa để thu được cá thể trưởng thành.
Đối với con trưởng thành các cá thể trưởng thành sau khi được xử lý bảo quản trong tủ sấy ở nhiệt độ 40 °C đến 45 °C từ 5 ngày đến 7 ngày. Sau đó chuyển mẫu vào lọ thủy tinh nút mài đặt trong bình thủy tinh chống ẩm hoặc trong hộp đựng mẫu. Các mẫu được lưu giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ dưới 20°C, ẩm độ không quá 50 % hoặc trong tủ định ôn. Mẫu tiêu bản trưởng thành cắm trong các hộp đựng tiêu bản và lưu giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ dưới 20 °C, ẩm độ không quá 50 % hoặc trong tủ định ôn.
Đối với sâu non, nhộng các cá thể sâu non, nhộng sau khi được xử lý được cho vào các lọ nút thủy tinh nút mài chứa dung dịch Formalin - glycerol (FG) hoặc dung dịch tổng hợp hoặc dung dịch cồn Ethanol 70 %. Đối với tiêu bản lam tiêu bản lam được dán nhãn, để trong hộp đựng tiêu bản lam và giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ dưới 20 °C, ẩm độ không khí không quá 50 %, hoặc trong tủ định ôn.
Giám định ngài hại quả thuộc giống Grapholita bằng phương pháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi và kính hiển vi. Có thể định loại đến loài đối với mẫu giám định là pha sâu non đẫy sức và pha trưởng thành. Mẫu giám định được kết luận là loài ngài hại quả ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke hay ngài hại quả Phương Đông Grapholita molesta Busck hay ngài hại quả anh đào Grapholita packardi Zeller hay ngài hại mận Grapholita prunivora Walsh khi mẫu sâu non có đặc điểm hình thái phù hợp hoặc mẫu trưởng thành có đặc điểm hình thái phù hợp với các đặc điểm theo quy định.
Quá trình báo cáo kết quả phiếu giám định phải bao gồm những thông tin cơ bản: Thông tin về mẫu giám định; Phương pháp giám định; Kết quả giám định về tên khoa học của loài; Người giám định/cơ quan giám định; Phiếu kết quả giám định chi tiết tham khảo tại TCVN 12709-1:2019.