Tin KHCN trong nước
Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2024 của Chính phủ (30/01/2024)
-   +   A-   A+   In  

Ngày 19/1/2024, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ký Quyết định số 59/QĐ-BKHCN ban hành Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2024 của Chính phủ.

Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ, với 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp, nhằm thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 1/NQ-CP ngày 5/1/2024 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 5/1/2024 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.

Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ đề ra các nhiệm vụ, giải pháp sau đây: 

1. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực KHCN&ĐMST

Thực hiện phân bổ, thông báo vốn đầu tư công cho từng dự án theo đúng quyết định của các cấp có thẩm quyền. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn; đầu tư công ngay từ đầu năm. Quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu tư công trong lĩnh vực KHCN&ĐMST; Giám sát chặt chẽ việc quản lý và sử dụng vốn vay. Đảm bảo quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích, tiến độ theo kế hoạch; Phân bổ, giao dự toán năm 2024 cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm thời gian, thủ tục theo quy định; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên, năm 2024 cắt giảm, tiết kiệm theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí KHCN&ĐMST đúng mục đích, hiệu quả.

2. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý thúc đẩy phát triển KHCN&ĐMST

Hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, trình Quốc hội xem xét tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội Khóa XV (tháng 5/2024); hoàn thiện 2 hồ sơ lập đề nghị xây dựng luật (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa) để đăng ký vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2025 của Quốc hội Khóa XV; Xây dựng hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi).

Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về đầu tư và cơ chế tài chính trong hoạt động KH&CN; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong xử lý tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN để thúc đẩy phát triển KHCN&ĐMST, phát huy tối đa đóng góp của KHCN&ĐMST vào phát triển kinh tế - xã hội.

Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc thù của hoạt động KH&CN; Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách để phát triển thị trường KH&CN, kết nối cung cầu công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp KH&CN.

Nghiên cứu, rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về kinh tế, tài chính, đầu tư, đấu thầu với pháp luật khoa học và công nghệ theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường, tôn trọng đặc thù của lao động sáng tạo, chấp nhận rủi ro, độ trễ trong nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, bảo đảm công khai, minh bạch.

3. Phát triển mạnh mẽ KHCN&ĐMST phục vụ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững

Tập trung triển khai Chiến lược phát triển KHCN&ĐMST giai đoạn 2021-2030; Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ ngành KH&CN giai đoạn đến năm 2025.

Nâng cao tiềm lực KH&CN, tập trung triển khai các hướng nghiên cứu, phát triển công nghệ mới, nhất là các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất công nghiệp. Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ có đủ năng lực tiếp thu làm chủ công nghệ mới; tự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một số sản phẩm công nghệ cao phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ bán dẫn.

Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng bền vững, phát triển xanh, chuyển đổi, sử dụng năng lượng sạch và chuyển đổi số. Triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp KHCN&ĐMST trong các nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh 6 vùng kinh tế - xã hội.

Tập trung triển khai hiệu quả, đồng bộ các Chương trình, nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia đến năm 2030. Xác định rõ những công nghệ trọng điểm, công nghệ lõi, công nghệ cao cần ưu tiên phát triển dựa trên thế mạnh, thực tiễn của Việt Nam; đổi mới cách xác định và triển khai các nhiệm vụ KH&CN phục vụ các sản phẩm quốc gia, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực của địa phương; tăng cường vai trò tư vấn chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tổ chức nghiên cứu khoa học.

Tiếp tục phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm và trường đại học, viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu mạnh. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế thí điểm phát triển loại hình doanh nghiệp KH&CN tại các viện nghiên cứu, trường đại học theo mô hình doanh nghiệp khởi nguồn (spin-off); thí điểm chính sách tạo động lực thương mại hóa, đưa nhanh kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ được tạo ra từ ngân sách nhà nước vào sản xuất kinh doanh; cơ chế liên kết vùng trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng, triển khai cơ chế trọng dụng các nhà khoa học, nhất là các nhà khoa học tài năng, thí điểm chính sách ưu đãi đặc thù, vượt trội phù hợp với các quy luật của thị trường lao động.

Thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia và Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo Quốc gia; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước.

Chủ động phối hợp với bộ, ngành và địa phương triển khai các Thông tư hướng dẫn hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Phối hợp với Bộ Tài chính tháo gỡ vướng mắc, đẩy mạnh xử lý tài sản hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước để thúc đẩy thương mại hóa, đưa nhanh kết quả nghiên cứu KH&CN vào ứng dụng trong thực tế.

Tiếp tục thúc đẩy phát triển thị trường KH&CN, tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2030. Kết nối các sàn giao dịch công nghệ quốc gia tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng với các trung tâm ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN, thông tin thống kê KH&CN và sàn giao dịch công nghệ ở các địa phương tạo thành mạng lưới thống nhất, toàn diện để hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động đổi mới công nghệ, thương mại hóa sản phẩm KH&CN của doanh nghiệp.

Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá, trong đó ưu tiên phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia theo hướng tập trung, thống nhất, đồng bộ và hội nhập quốc tế; tiếp tục xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với khu vực và quốc tế; triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tăng cường thực thi có hiệu quả các cam kết về TBT/STRACAP trong các Hiệp định FTA đã ký kết đặc biệt là CPTPP, EVFTA, RCEP…

Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao chất lượng thực thi quyền sở hữu trí tuệ; phát triển hoạt động hỗ trợ, bổ trợ về sở hữu trí tuệ; phổ biến và bảo đảm chất lượng thông tin sở hữu trí tuệ. Triển khai có hiệu quả Chiến lược SHTT đến năm 2030, Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.

Phát huy hoạt động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển KH&CN quốc gia.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử, bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân nhằm đẩy mạnh phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình. Triển khai Dự án Trung tâm nghiên cứu KH&CN hạt nhân theo kế hoạch.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác: quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ; thẩm định, có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư; thẩm định nội dung KH&CN của quy hoạch cấp quốc gia, vùng, tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành; quản lý hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng; hoàn thiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức trung gian môi giới, đánh giá chuyển giao công nghệ; nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên tiến; khuyến khích các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có cam kết chuyển giao công nghệ hoặc thành lập các cơ sở nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam.

Tăng cường kết nối, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nước tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp, dự án FDI, nhất là các công ty đa quốc gia. Nâng cao hiệu quả tìm kiếm và chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên.

4. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia

Tăng cường trách nhiệm, tính chủ động, kịp thời với vai trò được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện chỉ số Năng lực Đổi mới sáng tạo (GII) của WIPO.

Chú trọng thực hiện các nhóm giải pháp trọng tâm: Nâng cao chất lượng cải cách danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh; Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với sản phẩm, hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc gia; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính; Hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đối xanh, hướng tới phát triển bền vững.

5. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính

Thực hiện quyết liệt việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực KHCN&ĐMST bảo đảm quản lý thống nhất, phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương. Hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm công chức, viên chức đối với các đơn vị trực thuộc Bộ trước ngày 31/3/2024 để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương từ ngày 1/7/2024.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Bộ KH&CN; tập trung xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, hoàn thành các mục tiêu trong các Chương trình, Chiến lược quốc gia về chuyển đổi số, Chính phủ số. Tập trung rà soát, xử lý các vướng mắc, bất cập về thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng bộ và chất lượng.

Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Luật phòng, chống tham nhũng 2018, các kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác phòng, chống tham nhũng. Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra. Khắc phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức. Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu.

Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.

6. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ để tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước

Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về khoa học lý luận và KH&CN phục vụ nâng cao tiềm lực quốc phòng, an ninh; nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo, tham mưu chiến lược cho Đảng, Nhà nước về quân sự, quốc phòng, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Ưu tiên cao nhất để đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng, hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế:  Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác chiến lược, quốc gia tiên tiến về KHCN&ĐMST thông qua các kế hoạch hợp tác dài hạn tầm quốc gia; thúc đẩy sự tham gia hiệu quả vào các thiết chế đa phương trong lĩnh vực KHCN&ĐMST; Tăng cường triển khai các chương trình nghiên cứu quốc tế, các nhiệm vụ hợp tác song phương với các quốc gia tiên tiến hướng tới giải quyết những vấn đề thực tiễn của Việt Nam. Khuyến khích các viện nghiên cứu, trường đại học hình 7 thành quan hệ đối tác chiến lược trong nghiên cứu và phát triển với các viện, trường, doanh nghiệp mạnh của nước ngoài; Thu hút chuyên gia, nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia quốc tế tham gia hoạt động KH&CN tại Việt Nam nhằm góp phần thúc đẩy dòng lưu chuyển tri thức và công nghệ từ nước ngoài về Việt Nam. Mở rộng, phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới đại diện KH&CN Việt Nam ở nước ngoài.

7. Đẩy mạnh hoạt động thông tin, thống kê và truyền thông; tăng cường công tác dân vận

Đẩy mạnh phát triển đồng bộ hạ tầng thông tin, thống kê, thư viện về KHCN&ĐMST; hoàn thiện và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về KHCN&ĐMST; phát triển Hệ tri thức Việt số hóa.

Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, tăng cường kỷ luật báo chí; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, tuyên truyền thành tựu KHCN&ĐMST phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, các định hướng phát triển KHCN&ĐMST cho doanh nghiệp và người dân. Tăng cường công khai, minh bạch và cung cấp thông tin về lĩnh vực KHCN&ĐMST được xã hội quan tâm để tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2024.

Đổi mới, nâng cao hiệu quả phối hợp công tác với các Bộ, ngành liên quan, các đoàn thể, các địa phương nhằm nâng cao hiệu quả, kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các nội dung có liên quan tại Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ KH&CN. Phối hợp rà soát kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp công tác đã ký giữa Bộ KH&CN với các cơ quan trung ương và địa phương để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới; đồng thời đánh giá, rút kinh nghiệm để mở rộng ký kết chương trình hợp tác với các cơ quan khác.

Đẩy mạnh phối hợp các cơ quan của Đảng, chính quyền, đoàn thể thuộc Bộ để kiểm tra, giám sát; tăng cường tuyên truyền vận động toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ đoàn kết thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động này.

Nguồn: NASATI

Số lượt đọc: 586

Về trang trước Về đầu trang